Thảo Dược Đông Y Hỗ Trợ Thoái Hóa Khớp: Những Vị Thuốc Bạn Nên Biết

Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của các bác sĩ thuộc khoa Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.

1. Tổng quan về bệnh thoái hoá khớp gối

Thoái hóa khớp gối là hậu quả của sự mất cân bằng giữa quá trình hủy hoại và tổng hợp sụn, xương dưới sụn do các yếu tố cơ học và sinh học gây ra. Sự mất cân bằng này xuất phát từ các yếu tố về mặt di truyền, chuyển hóa, quá trình phát triển và chấn thương.

Thoái hóa khớp gối ở giai đoạn cuối không chỉ biến đổi toàn diện về cấu trúc, bao gồm thay đổi hình thái, phân tử, sinh hóa và cơ sinh học của tế bào mà còn biến đổi chất căn bản của sụn, dẫn đến tình trạng nhuyễn hóa, mất sụn, nứt loét, xơ hóa xương dưới sụn, hình thành gai xương và nang xương dưới sụn.

Nguyên nhân thoái hóa khớp gối theo Y học hiện đại có thể được phân thành hai nhóm chính: nguyên phát và thứ phát. Để chẩn đoán thoái hóa khớp gối, theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Mỹ-ACR (American College of Rheumatology) năm 1991, cần xác định các yếu tố sau:

  • Gai xương hiển thị ở rìa khớp trên X-quang.
  • Dịch khớp có dấu hiệu thoái hóa.
  • Người từ 38 tuổi trở lên.
  • Cứng khớp ít hơn 30 phút.
  • Tiếng kêu lục cục phát ra khi cử động khớp.

Chẩn đoán được xác định khi thỏa mãn ít nhất một trong 3 điều kiện sau: có yếu tố 1,2,3,4 hoặc yếu tố 1,4,5 hoặc 1,2,5. Ngoài ra, các dấu hiệu thoái hóa khớp gối khác mà bệnh nhân cần lưu ý, bao gồm biến dạng khớp và tràn dịch khớp.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường được bác sĩ sử dụng bao gồm: Chụp X-quang, siêu âm khớp, chụp cộng hưởng từ MRI và nội soi khớp.

Ngoài ra, thoái hóa khớp gối cũng là bệnh lý phổ biến hơn ở nữ giới, chiếm đến 80% số ca mắc.

2. Nguyên nhân và bệnh danh thoái hóa khớp gối theo y học cổ truyền

Thoái hóa khớp gối sẽ có các biểu hiện thường gặp như đau, hạn chế vận động, sưng hoặc biến dạng khớp được xếp vào chứng Tý trong y học cổ truyền, xếp vào bệnh danh Hạc tất phong.

Phong hàn thấp hoặc phong thấp nhiệt tà thừa lúc chính khí hư tổn, vệ ngoại bất cố xâm phạm vào cơ biểu kinh lạc làm sự vận hành của khí huyết tại khớp gây đau khớp và co duỗi khó khăn.

Công năng của tạng thận và can bị hư tổn do bệnh lâu ngày, làm tà khí bám vào gân xương. Hoặc do tuổi cao, chức năng của can thận suy giảm gây đau khớp, co duỗi khó khăn, biến dạng khớp và tái phát nhiều lần.

3. Chữa thoái hóa khớp gối bằng đông y

Dựa vào tình trạng sức khỏe cụ thể của từng bệnh nhân và triệu chứng lâm sàng, bác sĩ sẽ kê đơn chữa thoái hóa khớp gối bằng các bài thuốc đông y như bài thuốc đối pháp, bài thuốc cổ phương, hoặc bài thuốc nghiệm phương để điều chỉnh khối lượng và thành phần của các loại thuốc cổ truyền. Bác sĩ cũng có thể kê đơn chữa thoái hóa khớp gối bằng các loại thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu đã được bào chế sẵn phù hợp với kết quả chẩn đoán.

3.1 Chứng phong hàn thấp tý

3.1.1 Triệu chứng

Sau khi bị nhiễm ngoại tà (hàn, phong, thấp), bệnh nhân có biểu hiện đau khớp, sưng nhưng không nóng đỏ, hạn chế vận động một hoặc hai bên khớp gối. Cơn đau tăng lên khi trời lạnh ẩm và giảm đi khi chườm ấm. Bên cạnh đó, bệnh nhân còn có cảm giác sợ gió, sợ lạnh, không sốt, rêu lưỡi màu trắng, mạch phù hoãn.

3.1.2 Chẩn đoán

  • Chẩn đoán bát cương bao gồm: biểu, thực và hàn.
  • Chẩn đoán kinh lạc nhằm xác định bệnh lý liên quan đến khớp, cơ, cân và kinh lạc trong cơ thể.
  • Chẩn đoán nguyên nhân: Xác định nguyên nhân gây ra bệnh, có thể là do các yếu tố ngoại nhân như hàn, phong hoặc thấp.

3.1.3 Chữa thoái hóa khớp gối bằng thuốc

Cổ phương:

Đối với trường hợp thấp thắng, sử dụng bài thuốc chữa thoái hóa khớp gối ý dĩ nhân thang, sắc một thang thuốc mỗi ngày, chia làm hai lần uống khi thuốc còn ấm.

Danh sách thành phần và liều lượng của thuốc:

  • Ý dĩ: 30g
  • Bạch truật: 8g
  • Bạch thược: 8g
  • Đương quy: 12g
  • Quế chi: 10g
  • Ma hoàng: 6g
  • Cam thảo: 4g
  • Sinh khương: 6g

Đối với trường hợp hàn tà thắng, bệnh nhân sử dụng bài thuốc chữa thoái hóa khớp gối Ô đầu thang, sắc một thang mỗi ngày, chia làm hai lần uống khi thuốc còn ấm.

Danh sách thành phần và liều lượng của thuốc:

  • Hắc phụ tử: 8g
  • Ma hoàng: 8g
  • Bạch thược: 12g
  • Hoàng kỳ: 20g
  • Cam thảo: 4g
  • Mật ong: 80g

Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc cùng nhóm thuốc dựa trên nguyên tắc điều trị.

Nghiệm phương: Thấp khớp II, sắc thuốc thành dạng cao lỏng, uống 50ml mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Danh sách thành phần và liều lượng của thuốc:

  • Rễ cây xấu hổ: 16g
  • Dây đau xương: 12g
  • Dây gắm: 12g
  • Thổ phục linh: 12g
  • Thiên niên kiện: 12g
  • Kê huyết đằng: 12g
  • Ngưu tất: 12g
  • Hy thiêm: 12g

3.1.4 Điều trị không dùng thuốc

Châm tả và cứu các huyệt:

  • Huyệt tại chỗ:
    • Huyệt A thị
    • Huyệt Độc tỵ (ST.35)
    • Huyệt Dương lăng tuyền (GB.34)
    • Huyệt Lương khâu (ST.34)
    • Huyệt Tất nhãn
    • Huyệt Âm lăng tuyền (SP.9)
    • Huyệt Huyết hải (IV.10)
    • Huyệt Ủy trung (BL.40)
  • Huyệt toàn thân:

Giữ kim châm trong 20 – 30 phút mỗi lần, thực hiện mỗi ngày một lần và lặp lại trong 10 – 15 ngày cho một liệu trình điều trị.

Các kỹ thuật châm cứu: Điện châm, ôn điện châm, điện mãng châm, ôn châm. Lưu kim 20 – 30 phút một lần, thực hiện mỗi ngày một lần, mỗi liệu trình khoảng 15 – 20 ngày.

Điện nhĩ châm: Châm điểm bánh chè và cẳng chân (D2). Thực hiện nhĩ châm một lần mỗi ngày, trong khoảng 15 đến 20 ngày cho mỗi liệu trình.

Cấy chỉ trên các vị trí huyệt: Công thức huyệt tương đồng với công thức huyệt điện châm. Phụ thuộc vào tình trạng bệnh của từng bệnh nhân, bác sĩ y học cổ truyền sẽ chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Do chỉ tự tiêu trong 7 – 15 ngày, nên mỗi liệu trình cấy cần được thực hiện lại sau khoảng thời gian này.

Xoa bóp bấm huyệt: Thực hiện các kỹ thuật massage như xoa, xát, bóp, miết, vờn và vận động. Tiến hành day và ấn huyệt theo công thức huyệt điện châm. Mỗi lần xoa bóp khoảng 30 phút một lần, thực hiện mỗi ngày, mỗi liệu trình khoảng 10-15 ngày.

Thủy châm: Sử dụng thuốc được chỉ định để tiêm bắp vào huyệt đạo (tương tự như điện châm) thực hiện 1 lần, mỗi ngày 2-3 huyệt mỗi lần. Một liệu trình điều trị kéo dài trong khoảng 10 đến 15 ngày. Tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân, bác sĩ sẽ chọn thuốc chữa thoái hóa khớp gối phù hợp.

Laser châm: Công thức huyệt tương đồng với công thức huyệt điện châm. Thời gian mỗi lần thực hiện từ 15 đến 30 phút một lần, mỗi ngày thực hiện một lần. Một liệu trình thường kéo dài từ 10 đến 15 lần, có thể thực hiện nhiều liệu trình nếu cần thiết.

3.2 Chứng phong hàn thấp tý kiêm can thận hư

3.2.1 Triệu chứng

Bệnh nhân biểu hiện đau mỏi khớp gối, vận động co duỗi khó khăn, khớp biến dạng. Sau khi nhiễm tà khí (hàn, phong, thấp), cơn đau tăng lên, khớp gối sưng nhưng không nóng đỏ, hạn chế vận động một hoặc hai bên khớp gối, kèm theo đau mỏi lưng, mất ngủ, ù tai, rêu lưỡi màu trắng, mạch trầm hoãn.

3.2.2 Chẩn đoán

  • Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, thiên hàn.
  • Chẩn đoán tạng phủ, kinh lạc: Can thận hư; bệnh tại khớp, cơ, cân, kinh lạc.
  • Chẩn đoán nguyên nhân: bất nội ngoại nhân (nội thương), ngoại nhân (hàn, thấp, phong).
  • Pháp: Trừ thấp, tán hàn, chỉ thống, bổ can thận.

3.2.3 Chữa thoái hóa khớp gối bằng thuốc

Cổ phương: Độc hoạt ký sinh thang, sắc 1 thang mỗi ngày và chia thành 2 lần uống.

Danh sách thành phần và liều lượng của thuốc:

  • Độc hoạt: 10g
  • Tang ký sinh: 16g
  • Phòng phong: 12g
  • Tần giao: 12g
  • Đương quy: 12g
  • Quế tâm: 4g
  • Tế tân: 6g
  • Phục linh: 12g
  • Xuyên khung: 8g
  • Xích thược: 12g
  • Cam thảo: 6g
  • Thục địa: 12g
  • Ngưu tất: 12g
  • Đỗ trọng: 12g
  • Đảng sâm: 12g

Bài Tam tý thang được bào chế dựa trên bài Độc hoạt ký sinh thang, bổ sung thêm vị Tục đoạn và Hoàng kỳ.

Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc cùng nhóm thuốc dựa trên nguyên tắc điều trị.

Nghiệm phương: Độc hoạt phong thấp hoàn, dạng viên cứng, dùng liều 30g mỗi ngày.

Danh sách thành phần và liều lượng của thuốc:

  • Độc hoạt: 12g
  • Hy thiêm: 12g
  • Đương quy: 12g
  • Thổ phục linh: 16g
  • Xuyên khung: 8g
  • Hà thủ ô: 12g
  • Can khương: 4g
  • Quế chi: 8g
  • Kê huyết đằng: 8g
  • Cốt toái bổ: 12g
  • Thục địa: 12g
  • Đảng sâm: 12g
  • Ngưu tất: 8g
  • Đỗ trọng: 12g
  • Cam thảo: 4g
  • Kim ngân hoa: 6g

3.2.4 Điều trị không dùng thuốc

Châm kết hợp với cứu:

Châm tả và cứu huyệt tại chỗ: công thức huyệt như thể phong hàn thấp tý.

Châm bổ:

  • Thận du (BL.23)
  • Tam âm giao (SP.6)
  • Thái xung (LR.3)
  • Can du (BL.18)
  • Thái khê (KI.3)
  • Quan nguyên (CV.4)

Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, thời gian mỗi liệu trình 15 – 20 ngày.

Các phương pháp xoa bóp bấm huyệt, điện mãng châm, thủy châm và cấy chỉ: đều có thể áp dụng tương tự như chứng phong hàn thấp tý.

Điện nhĩ châm: Có thể châm bổ huyệt Thần môn, Can và Thận, hoặc châm tả bánh chè và cẳng chân (D2). Giữ kim châm trong khoảng 20 – 30 phút mỗi lần, thực hiện một lần mỗi ngày, với mỗi liệu trình kéo dài từ 15 đến 20 ngày.

3.3 Chứng phong thấp thể thấp nhiệt kèm can thận hư

3.3.1 Triệu chứng

Bệnh nhân có tiền sử đau mỏi khớp gối lâu ngày, khó co duỗi khớp gối, có thể biến dạng khớp. Ngoài ra, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như đau, sưng, nóng hoặc đỏ ở một hoặc hai bên khớp gối, cơn đau tăng khi vận động.

Bệnh nhân cũng có thể sốt, miệng khô khát, sợ gió, bứt rứt, lưỡi đỏ, rêu màu vàng bẩn, nước tiểu màu vàng và lượng nước tiểu ít, mạch đập hoạt sác.

3.3.2 Chẩn đoán

  • Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, thiên nhiệt.
  • Chẩn đoán tạng phủ, kinh lạc: Can thận hư; bệnh tại khớp, cơ, cân, kinh lạc.
  • Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (thấp, phong, nhiệt), bất nội ngoại nhân (nội thương).
  • Phương pháp chữa thoái hóa khớp gối: Thanh nhiệt, khu phong, trừ thấp, chỉ thống, bổ can thận.

3.3.3 Chữa thoái hóa khớp gối bằng thuốc

Cổ phương:

Bài số 1: Sắc kết hợp bài thuốc chữa thoái hóa khớp gối Ý dĩ nhân thang và Nhị diệu tán, mỗi ngày một thang và chia làm hai lần uống.

Danh sách thành phần và liều lượng của thuốc:

  • Ý dĩ nhân: 12g
  • Quế chi: 06g
  • Cam thảo: 06g
  • Thược dược: 06g
  • Ma hoàng: 06g
  • Hoàng bá: 12g
  • Bạch truật: 12g
  • Thương truật: 12g
  • Đương quy: 12g

Bài số 2: Sắc bài thuốc chữa thoái hóa khớp gối Bạch hổ quế chi thang, mỗi ngày một thang, chia thành hai lần uống.

Danh sách thành phần và liều lượng của thuốc:

  • Sinh thạch cao: 30g
  • Ngạnh mễ: 10g
  • Tri mẫu: 10g
  • Cam thảo: 06g
  • Quế chi: 04g

Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc cùng nhóm thuốc dựa trên nguyên tắc điều trị.

Nghiệm phương:

  • Hy thiêm: 50g
  • Ngưu tất: 20g
  • Rễ lá lốt: 20g
  • Thổ phục linh: 20g
  • Hoài sơn (làm áo)
  • Chi tử (nhuộm bột áo) (lượng vừa đủ)

Khi làm viên hoàn, dùng bột hoài sơn làm áo, nước chi tử dùng để nhuộm bột áo, uống 50g mỗi ngày.

Sau khi các triệu chứng nóng, đỏ ở khớp gối thuyên giảm, người bệnh có thể sử dụng bài thuốc uống chứng phong hàn thấp tý kèm can thận hư.

3.3.4 Điều trị không dùng thuốc

Châm cứu các huyệt: Châm vào các điểm giống như châm chứng phong hàn thấp tý kèm can thận hư. Châm bổ sung thêm vào các huyệt Nội Đình (ST.44) và Đại Chùy (GV.14).

Có thể áp dụng điện nhĩ châm và điện mãng châm để chữa thoái hóa khớp gối, tương tự như chứng phong hàn thấp tý kiêm can thận hư.

Khi triệu chứng nóng và đỏ tại khớp gối giảm đi, có thể thực hiện xoa bóp bấm huyệt, cấy chỉ và thủy châm tương tự như chứng phong hàn thấp tý kiêm can thận hư.

4. Cách phòng ngừa bệnh

Cần thực hiện một lịch trình sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý.

  • Để duy trì sức khỏe khớp gối, điều quan trọng là phải áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ dưỡng chất, đồng thời kiểm soát cân nặng hợp lý. Người bệnh thoái hóa khớp gối thừa cân hoặc béo phì nên ưu tiên giảm cân.
  • Phòng tránh chấn thương để góp phần làm chậm quá trình thoái hóa khớp.
  • Tập luyện các bài tập vận động khớp gối không trọng lượng như đạp xe đạp hoặc bơi lội.

Dù thoái hóa khớp gối không có một bệnh danh chính xác trong y học cổ truyền, bác sĩ kê đơn các loại thuốc cổ truyền hoặc thuốc dược liệu dựa trên chẩn đoán cụ thể, phù hợp với tình trạng sức khỏe và bệnh lý của từng người.

ĐÔNG Y LÊ GIA BÁCH Y ĐƯỜNG – CHĂM SÓC SỨC KHỎE TOÀN DIỆN
⏰ Giờ mở cửa: 8:00 – 21:00
☎ Hotline: 0925 393 286
🌐 Địa chỉ: Số nhà 206-207-208 khu đô thị Lacasta, phường Phú La, quận Hà Đông.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *